Tạp chí đã xuất bản
2004
ISSN
ISSN 2615-9813
ISSN (số cũ) 1859-3682

SỐ 209 | Tháng 8/2023

Tác động của tỷ lệ sở hữu đến sự chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Đặng Trí Dũng, Huỳnh Hồ Yến Linh

Tóm tắt:

Nghiên cứu nhằm tìm sự tác động của tỷ lệ sở hữu đến việc chấp nhận rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN). Ước lượng FGLS cho mô hình từ dữ liệu bảng thu thập được trong BCTC và BCTN của 32 NHTMVN giai đoạn 2012 - 2022. Với biến phụ thuộc là Z-score đại diện cho chấp nhận rủi ro và các biến đại diện cho tỷ lệ sở hữu của các NHTMVN là sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân, cũng như là sở hữu nước ngoài. Kết quả cho thấy sở hữu tư nhân ảnh hưởng tiêu cực và sở hữu Nhà nước ảnh hưởng tích cực, cuối cùng là sở hữu nước ngoài không có tác động đến chấp nhận rủi ro của các ngân hàng. Dựa vào đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị như sau: (i) không dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung dài hạn; (ii) ưu tiên huy động tiền gửi với lãi suất thấp; (iii) tăng quy mô đi kèm với nâng cao chất lượng quản trị rủi ro; (iv) giữ nguyên tỷ lệ sở hữu Nhà nước ở mức độ nhất định; (v) nâng tỷ lệ sở hữu tư nhân trong các ngân hàng thương mại (NHTM).

Tài liệu tham khảo:

  1. Allen, f. & santomero, a. M. (1997). The theory of financial intermediation. Journal of banking & finance, 21(11-12), 1461-1485.
  2. Altunbas, y., carbo, s., gardner, e. P. & molyneux, p. (2007). Examining the relationships between capital, risk and efficiency in european banking. European financial management, 13(1), 49-70.
  3. Angkinand, a., & wihlborg, c. (2010). Deposit insurance coverage, ownership, and banks' risk-taking in emerging markets. Journal of international money and finance, 29(2), 252-274.
  4. Basel committee on banking supervision (2000). Principle for the management of credit risk. Available from basel committee publications - principles for the management of credit risk - oct 2000 (bis.org), access on 24 february 2023.
  5. Barry, t. A., lepetit, l., & tarazi, a. (2011). Ownership structure and risk in publicly held and privately owned banks. Journal of banking & finance, 35(5), 1327-1340.
  6. Bộ tài chính (2004). Thông tư 49/2004/tt-btc hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng nhà nước, ngày 03/06/2004.
  7. Bhattacharya, a., lovell, c. K., & sahay, p. (1997). The impact of liberalization on the productive efficiency of indian commercial banks. European journal of operational research, 98, 332-345.
  8. Berger, a. N., klapper, l. F., peria, m. S. M., & zaidi, r. (2008). Bank ownership type and banking relationships. Journal of financial intermediation, 17(1), 37-62.
  9. Bui, d. T., doan, t. H., pham, t. H. N & pham, h. (2023). Impact of capital structure on risk-taking of vietnamese commercial banks. Wseas transactions on business and economics, 20: 113-121.
  10. Chính phủ (2006). Nghị định 141/2006/nđ-cp về danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng, ngày 22/11/2006.
  11. Dương thị phương thảo (2011). Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam, khoá luận tốt nghiệp, trường đại học thăng long hà nội.
  12. Delis, m. D. & p. K. Staikouras (2011). Supervisory effectiveness and bank risk. Review of finance, 15(3), 511-543.
  13. Deng, l., lv, y., liu, y & zhao, y. (2021). Impact of fintech on bank risk-taking: evidence from china, chinese journal, 9(5), 99.
  14. Jamil, n. A., said, r. M. & nor, f. M. (2015). Ownership structure and risk taking of malaysian commercial banks: the moderating effects of capital adequacy ratio. Mediterranean journal of social sciences, 6(6 s4), 139.
  15. Jiang, c., yao, s. & feng, g. (2013). Bank ownership, privatization, and performance: evidence from a transition country. Journal of banking & finance, 37(9), 3364-3372.
  16. Lee, s. W. (2008). Ownership structure, regulation, and bank risk-taking: evidence from korean banking industry. Innovations, 5(1), 51- 68.
  17. Lê ngọc quỳnh anh, nguyễn quy quốc & lê thị phương linh (2020). Factors affecting the financial stability of vietnamese commercial banks. Science journal of hue university: economics and development, 129(5b), pp. 95-107, 2020.
  18. Mercan, m. (2021). Determinant factors influence bank risk-taking: evidence from commercial bank of georgia. Globalization and business, 11: 59-65.
  19. Modigliani, f. & miller, m. (1963). Corporate income taxes and the cost of capital: a correction. American economic review, 53, pp.433-443.
  20. Nicholas, a. B., augustine. B. D, & emmanuel. O. (2021). Risk-taking behavior, competition, diversification and performance of frontier and emerging economy banks. Asian journal of economics and banking, 6(1), 50-68.
  21. Ngân hàng nhà nước việt nam (2010). Thông tư 13/2010/tt-nhnn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, ngày 20/05/2010.
  22. Ngân hàng nhà nước (2009). Thông tư 15/2009/tt-nhnn tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung dài hạn đối với tổ chức tín dụng, ngày 10/08/2009.
  23. Nguyễn thị liên hoa & bùi thị bích phương (2014). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển. Truy cập tại https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/ueh/48915, ngày truy cập 22/02/2023.
  24. Nguyễn quốc anh & dương nguyễn thanh phương (2021). The impact of credit risk on the financial stability of commercial banks in vietnam. Ho chi minh city open university journal of science-economics and business administration, 11(2), 67-80.
  25. Nguyễn quang khải (2020). Ownership structure and bank risk-taking in asean countries: a quantile regression approach. Cogent economics & finance, 8(1), 1809789.
  26. Pricillia, n. (2015). The risk-taking behaviour of indonesian banks using scp paradigm. Bina ekonomi, 19(2), 91-104.

 


The Impact of Ownership Ratio on the Risk Taking of Vietnamese Commercial Banks

Abstract:

The study aimed to find out the impact of ownership ratio on the risk-taking of Vietnamese commercial banks (Banks of Vietnam). Estimate the FGLS for the model from panel data collected in the financial statements and annual reports of 32 commercial banks in the period 2012 - 2022. The dependent variable, Z-score represents the risk-taking of Vietnamese commercial banks, and the variables representing the ownership rate are state ownership, private ownership, as well as foreign ownership. The results show that private ownership has a negative effect and state ownership has a positive effect, and finally, foreign ownership has no impact on the risk-taking of Vietnamese commercial banks. Based on that, the author proposes some recommendations as follows: scale-up accompanied by improved quality of risk management; keep the State ownership ratio unchanged to a certain extent; increase the rate of private ownership in commercial banks.