Tóm tắt:
Giá trị hợp lý (GTHL) ngày càng thể hiện tính năng vượt trội đóng góp cho sự minh bạch thông tin tài chính, là một trong những tiêu chí hàng đầu khi các nhà đầu tư lựa chọn doanh nghiệp để đầu tư. Nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng vận dụng GTHL trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), các tồn tại bất cập trong việc chuyển đổi từ việc vận dụng nguyên tắc giá gốc (historical cost) sang vận dụng GTHL, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng GTHL. Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc nhóm tác giả thu thập dữ liệu từ 250 mẫu khảo sát, sau đó tiến hành kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có năm nhân tố tác động cùng chiều tới khả năng vận dụng GTHL của các doanh nghiệp tại TP. HCM bao gồm: trình độ nhân viên kế toán, đối tượng sử dụng thông tin kế toán, đặc điểm doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và áp lực hội nhập.
Tài liệu tham khảo:
- Barlev, B., & Haddad, J. R. (2003). Fair value accounting and the management of the firm. Critical Perspectives on Accounting, 14(4), 383-415. https://doi.org/10.1016/S1045-2354(02)00139-9.
- Benjamin, S. J., Niskkalan, A., & Marathamuthu, M. S. (2012). Fair Value Accounting and the Global Financial Crisis: The Malaysian Experience, 10(1).
- Bewley, K., Graham, C., & Peng, S. (2018). The winding road to fair value accounting in China: a social movement analysis. Accounting, Auditing and Accountability Journal, 31(4), 1257-1285. https://doi.org/10.1108/AAAJ-06-2015-2089.
- Đinh Phi Hổ (2011). Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp. Nhà xuất bản Phương Đông.
- Georgiou, O., & Jack, L. (2011). In pursuit of legitimacy: A history behind fair value accounting. The British Accounting Review, 43(4), 311-323. doi:10.1016/j.bar.2011.08.001.
- Humphrey, C., Loft, A., & Woods, M. (2009). The global audit profession and the international financial architecture: Understanding regulatory relationships at a time of financial crisis. Accounting, Organizations and Society, 34(6-7), 810-825. https://doi.org/10.1016/j.aos.2009.06.003.
- Jermakowicz, E. K., & Gornik-Tomaszewski, S. (2006). Implementing IFRS from the perspective of EU publicly traded companies. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, 15(2), 170-196. https://doi.org/10.1016/j.intaccaudtax.2006.08.003.
- Ngoc, B. T. (2020). Impact of factors on fair value accounting: Empirical study in Vietnam. Investment Management and Financial Innovations, 17(3), 10-26. https://doi.org/10.21511/imfi.17(3).2020.02.
- Nguyễn Thanh Tùng (2014). Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
- Peng, S., Graham, C., Bewley, K., & Rogers, T. (2013). Fair Value Accounting Reforms in China: Towards an Accounting Movement Theory (February 7, 2013). Available at SSRN: https://ssrn.com/abstract=2229475 or http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.2229475.
- Pobrić, A. (2019). The Application of Fair Value Accounting in Bosnia and Herzegovina. Acta economica, 17(31), 149-167. https://doi.org/10.7251/ace1931149p.
- Phạm Hồng Linh (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn quốc tế - lược khảo các nghiên cứu. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 195, 10-17.
- Sangchan, P., Habib, A., Jiang, H., & Bhuiyan, M. B. U. (2020). Fair Value Exposure, Changes in Fair Value and Audit Fees: Evidence from the Australian Real Estate Industry. Australian Accounting Review, 30(2), 123-143. https://doi.org/10.1111/auar.12299.
- Tavakol, M. & Dennick, R. (2011). Making sense of Cronbach’s alpha. International Journal of Medical Education, 2, 53-55.
- Vergauwe, S., & Gaeremynck, A. (2019). Do measurement-related fair value disclosures affect information asymmetry? Accounting and Business Research, 49(1), 68-94. https://doi.org/10.1080/00014788.2018.1434608.
Abstract:
Fair value is increasingly showing its outstanding feature that contributes to the transparency of financial information, which is one of the most critical criteria when investors consider investing in enterprises. This study aims to analyze the factors that affect the ability to apply fair value in Ho Chi Minh City companies and the shortcomings in the transition from using the historical cost to applying fair value. We suggest solutions to create favourable conditions for applying fair value. This study collected data from 250 survey samples after performing the Cronbach Alpha scale testing and exploratory factor analysis (EFA). Research results show that 05 factors have a positive and statistically significant impact on applying fair value in Hochiminh City enterprises, including accounting staff qualifications, accounting information users, enterprise characteristics, business environment, and integration pressure.